I. Sơ đồ chuyển đổi visa cho du học sinh đến khi định cư tại Hàn Quốc
II. Các loại Visa
1. Visa D-4 (일반연수) – Đào tạo tổng hợp
Visa D-4 Hàn Quốc gồm 2 loại chính là:
- Visa D-4-1: Visa tham gia các khóa học tiếng Hàn tại Hàn Quốc
- Visa D-4-6: Visa du học nghề tại Hàn Quốc
1.1. Visa D-4-1 (한국어 연수)
Là visa học tiếng Hàn. Thường tất cả các du học sinh sang Hàn du học đều phải thi đánh giá năng lực tiếng Hàn (trừ du học sinh qua Hàn theo chương trình đào tạo bằng tiếng Anh). Trường hợp chuyển visa D-2 theo học chuyên ngành hệ đại học hoặc cao học mà ứng viên chưa có bằng TOPIK cấp 3 thì phải đăng ký học khóa tiếng Hàn tại Hàn Quốc. Theo luật hiện hành, visa này chỉ được tối đa 2 năm. Nếu quá 2 năm mà không chuyển lên học chuyên ngành thì sẽ phải về nước.
Hiện tại, để ngăn chặn hiện tượng du học sinh trốn bất hợp pháp ra lao động trái phép, Bộ Tư pháp Hàn Quốc yêu cầu du học sinh từ những nước có tỷ lệ sinh viên bỏ học giữa chừng ra lao động bất hợp pháp (bao gồm Guinea, Mali, Uganda, Ethiopia và Cameroon) sẽ phải có chứng chỉ TOPIK 3 hoặc cao hơn, hoặc đạt 530 điểm TOEFL để theo học chương trình tiếng Hàn tại các trường đại học “cấp thấp”.
Danh sách các trường “cấp thấp” sẽ được Bộ Giáo dục đánh giá dựa trên tiêu chí như tỷ lệ bỏ học và tỷ lệ cư trú bất hợp pháp của cựu sinh viên theo học tại trường.
1.2. Visa D-4-6 (외국인 연수)
Là visa du học nghề song song với học tiếng. Visa này chỉ dành cho các du học sinh được một trường cao đẳng nghề ở Hàn Quốc đồng ý cho nhập học hoặc chỉ cấp cho ứng viên là đối tượng đăng ký đi học nghề với một ngành nghề cụ thể nào đó ở Hàn Quốc do Bộ tư pháp cấp phép. Visa này thường kéo dài 1~2 năm, sau khi tốt nghiệp sẽ chuyển thẳng sang visa lao động chuyên ngành (E-7) mà không cần phải trở lại Việt Nam để làm thủ tục gia hạn visa.
2. Visa D-2 (유학)
Là visa học chuyên ngành bao gồm hệ cao đẳng, đại học và cao học. Để chuyển sang visa D-2, điều căn bản và bắt buộc là phải được một trường tại Hàn Quốc nhận vào học.
Tùy vào cấp độ học mà sẽ chuyển sang visa D-2 với mã khác nhau:
- D-2-1: Sinh viên Cao đẳng – 전문학사ㅣ Nếu đạt TOPIK 2
- D-2-2: Sinh viên Đại học – 학사유학 ㅣ Nếu đạt TOPIK 3
- D-2-3: Sinh viên Thạc sĩ – 석사유학 ㅣ Nếu đạt TOPIK 4
- D-2-4: Nghiên cứu sinh Tiến sĩ – 박사유학ㅣ Nếu đạt TOPIK 4
- D-2-5: Nghiên cứu – 연구유학 ㅣ Học tiến sĩ trở lên
- D-2-6: Sinh viên trao đổi – 교환학생 ㅣ Do thỏa thuận của 2 trường
- D-2-7: Sinh viên được học bổng chính phủ - 일·학습연계 유학ㅣ Hơi khó ra visa, hầu như mỗi năm chỉ có vài trường hợp
- D-2-8: Du học ngắn hạn – 단기유학 ㅣ Rất ít trường hợp đi được
Học hệ cao đẳng ở Hàn Quốc mất khoảng 2 năm. Hệ đại học ở Hàn Quốc mất khoảng 4 năm (hoặc 2 năm nếu bạn học theo hệ chuyển tiếp lên đại học). Điều kiện chung để tốt nghiệp cho du học sinh cả hệ đại học và cao đẳng là đạt TOPIK 3 trở lên.
Tốt nghiệp hệ càng cao thì càng được nhiều quyền lợi hơn.
Đối với trường hợp tốt nghiệp đại học, có 3 lựa chọn:
- Học tiếp lên cao học, giữ visa D-2 để tiếp tục con đường học tập.
- Chuyển sang D-10 để tìm việc (Từ ngày 01/10/2018, Cục xuất nhập cảnh áp dụng thực thi chế độ tính điểm đối với visa D-10 chuyển từ visa D-2).
- Chuyển sang E-7 nếu được một công ty tại Hàn Quốc nhận vào làm tối thiểu 2 năm.
- Chuyển sang F-2 nếu được một công ty tại Hàn Quốc nhận vào làm và đạt trên 80 điểm theo hệ thống tính điểm để được cấp visa F-2-7.
3. Visa D-10 (구직)
Là visa xin việc tại Hàn Quốc. Sau khi tốt nghiệp chuyên ngành xong, đa số sẽ đổi sang visa xin việc D-10. Với hệ đại học và cao học, thời gian tối đa xin việc được 2 năm, còn với hệ cao đẳng, thời gian tối đa xin việc là 1 năm. Thời gian gia hạn cho visa D-10 là 06 tháng một lần. Trong thời gian có visa D-10, không được làm việc chính thức (chỉ chấp nhận hình thức thử việc), tức là khi đã xin được việc làm chính thức, cần phải đổi ngay visa sau khi được công ty tuyển dụng.
Visa D-10 là visa dành cho những đối tượng cần chuẩn bị thời gian để lựa chọn nghề nghiệp mang tính chuyên môn chứ không dành cho lao động phổ thông. Nếu trường hợp người có visa D-2 sau khi tốt nghiệp mà có công ty nhận luôn thì chuyển thẳng sang visa lao động chuyên ngành E-7 mà không cần chuyển sang visa xin việc D-10.
Visa D-10 có 2 loại là:
- D-10-1 (일반구직) – Tìm kiếm việc chung
- D-10-2 (기술창업 준비) – Chuẩn bị khởi nghiệp kỹ thuật/công nghệ
Luật mới ban hành dành cho visa D-10: Từ ngày 01/10/2018, việc đổi sang visa D-10 từ visa D-2 và việc gia hạn D-10 sẽ được xét theo hệ thống tính điểm.
4. Visa E-7 (특정활동)
Là visa lao động chuyên ngành, chỉ áp dụng cho người lao động có chuyên môn, tay nghề cao làm việc theo hợp đồng tại Hàn Quốc. Khác với visa xuất khẩu lao động thông thường (visa E-9) là có nhiều quyền lợi hơn, được sống và làm việc lâu dài ở Hàn Quốc, có thể bảo lãnh gia đình như bố, mẹ, vợ, chồng, con sang chơi (không được đi làm) và dễ dàng đổi sang visa định cư (F-2) hơn.
Thường visa này được cấp gia hạn theo từng năm một hoặc hai, nó bị ràng buộc bởi công ty. Nếu công ty cắt hợp đồng thì visa không hiệu lực, phải chuyển lại D-10 tìm công ty và phải xin lại visa.
Visa E-7 có 5 loại là:
- E-7-1 (특정활동) – Kỹ sư chuyên ngành / Lao động có chuyên môn đặc thù
- E-7-2 (의료코디) – Điều phối viên y tế / Lao động bán chuyên môn
- E-7-3 (해삼양식) – Chuyên viên nuôi hải sâm / Lao động phổ thông kỹ năng cơ bản
- E-7-4 (점수제에 따른 숙련기능 인력) – Lao động có tay nghề cao đổi theo hệ thống tính điểm
- E-7-91 (FTA 독립전문가) – Chuyên môn độc lập (bởi FTA)
Một trong các điều kiện mà du học sinh nên chú ý khi đổi visa E-7 đó là chính phủ Hàn Quốc chỉ cấp visa E-7 cho 84 ngành nghề thuộc 6 loại sau:
- Loại 1 – Người quản lý (15 ngành nghề)
- Loại 2 – Các chuyên gia và công việc liên quan (52 ngành nghề)
- Loại 3 – Nhân viên văn phòng (4 ngành nghề)
- Loại 4 – Nhân viên, Công nhân dịch vụ (4 ngành nghề)
- Loại 5 – Nông, lâm nghiệp, ngư nghiệp, công nhân có tay nghề (3 ngành nghề)
- Loại 6 – Nhân viên chức năng và công việc có liên quan (6 ngành nghề)
Nếu là du học sinh ở Hàn Quốc sau khi tốt nghiệp, việc đổi visa E-7 không quá phức tạp (do có loại visa E-7-4 được xét theo hệ thống tính điểm). Chỉ cần đạt đủ điểm yêu cầu và có doanh nghiệp (cũng phải đạt đủ yêu cầu dành cho doanh nghiệp) đứng ra chứng nhận là có kinh nghiệm phù hợp làm việc lâu dài ở Hàn thì cơ hội được cấp visa E-7 là rất cao.
5. Visa F-2 (거주)
Là visa định cư hay visa lưu trú dài hạn (lên đến 5 năm) tại Hàn Quốc. Bởi, người sở hữu visa F-2 có thể hoàn toàn yên tâm làm việc tại Hàn Quốc trong thời gian là 3 - 5 năm mà không cần gia hạn visa. Sau 3 năm, có thể làm hồ sơ, thủ tục chuyển visa F-5 để được ở lại Hàn Quốc vĩnh viễn. Vì vậy, có thể coi đây là một bước đệm để có cơ hội cư trú dài hạn tại Hàn.
Các loại visa F-2 là:
- F-2-1: Vợ / chồng của người Hàn
- F-2-2: Dành cho con chưa thành niên của người Hàn
- F-2-3: Vợ / chồng của người có F-5
- F-2-4: Người nước ngoài được công nhận là thành viên tị nạn
- F-2-5: Người có số vốn đầu tư cao
- F-2-6: Đổi từ visa E9
- F-2-7: Theo hệ thống tính điểm
- F-2-8: Đầu tư bất động sản
- F-2-9: Đầu tư doanh nghiệp công ích
- F-2-99: Cư trú tại Hàn liên tục 5 năm với các visa được phép làm việc
Khác với visa E-7 (visa lao động chuyên ngành), người sở hữu visa này được tự do tìm công việc mình thích mà không cần phụ thuộc vào bằng cấp hay ngành nghề, có thể được làm nhiều hai hoặc ba công việc cùng một lúc. Ngoài ra, chồng/vợ, con cái cũng được chuyển sang visa F-2 nếu người đó có visa F-2.
Visa F-2 cũng có nhiều phân loại nhỏ hơn. Nhưng đối với du học sinh thì đổi visa F-2-7 tính theo thang điểm là cách phù hợp và dễ dàng nhất. Tùy vào trường hợp mà gia hạn 2 năm ~ 5 năm / lần.
Chú ý: Việc đổi visa F-2-7 ngày một khó khăn hơn. Du học sinh đổi sang visa F-2-7 có thể chỉ được cấp thời hạn visa là 1 năm (tùy thuộc vào nhiều điều kiện khác nhau). Sau 1 năm phải đi gia hạn lại như bình thường.
6. Visa F-5 (영주)
Là visa định cư vĩnh viễn, với visa này nếu bạn đủ điều kiện có thể chuyển Quốc Tịch. Đây là loại visa cao cấp nhất trong các loại visa Hàn Quốc và có các quyền lợi đi kèm chỉ xếp sau người có quốc tịch Hàn Quốc.
Visa F-5 hay còn được gọi là thẻ xanh là đích cao nhất về visa (định cư vĩnh viễn) cho những ai muốn sống và làm việc lâu dài tại Hàn Quốc.
F-5 là visa thường trú, có hiệu lực vô thời hạn. Bởi vậy, người sở hữu visa F-5 sẽ không cần phải bận tâm đến vấn đề gia hạn, hay chuyển đổi visa nữa. Từ ngày 21/09/2018, người nhận visa F-5 sẽ không nhận 외국인등록증 (thẻ người nước ngoài) như trước đây nữa mà sẽ được nhận Thẻ thường trú nhân (영주증).
Các loại visa F-5:
- F-5-1: Người nước ngoài cư trú nhiều năm tại Hàn
- F-5-2: Người nước ngoài kết hôn với người có quốc tịch Hàn
- F-5-3: Con nuôi hoặc con đẻ của người có quốc tịch Hàn Quốc
- F-5-4: Thân nhân của người được cấp visa F-5
- F-5-5: Nhà đầu tư lớn, có vị thế và tiềm năng vượt trội
- F-5-6: Kiều bào Hàn ở nước ngoài (2 năm) – Không dành cho người Việt Nam
- F-5-7: Kiều bào Hàn đợi nhập tịch – Không dành cho người Việt Nam
- F-5-8: Người Trung Quốc sinh ra tại Hàn Quốc
- F-5-9: Tốt nghiệp cấp bậc tiến sĩ ngoài Hàn Quốc
- F-5-10: Người có bằng Đại học trở lên
- F-5-11: Cá nhân có các năng lực đặc biệt
- F-5-12: Người có thành tích nổi trội ở các lĩnh vực
- F-5-13: Người trên 60 tuổi, hưởng lương hưu cao ở nước ngoài
- F-5-14: Người có visa H-2 (4 năm) – Không dành cho người Việt Nam
- F-5-15: Tốt nghiệp Tiến sĩ tại Hàn Quốc
- F-5-16: Chuyển đổi từ visa F-2-7
- F-5-17: Đầu tư bất động sản
- F-5-18: Chuyển đổi từ visa F-2-71
- F-5-19: Gia đình của nhà đầu tư bất động sản
- F-5-20: Con cái của cá nhân có visa F-5 sinh ra tại Hàn Quốc
Về quyền lợi, visa F-5 cho phép lưu trú ở Hàn Quốc vĩnh viễn, được làm việc tự do mà không bị hạn chế ở bất kỳ ngành nghề, lĩnh vực, thời gian nào. Ngoài ra, gia đình (vợ/chồng, con) sẽ được cấp visa F-2-3 (loại visa này cho phép vợ/chồng cũng được làm việc thoải mái mà không cần công ty hay cá nhân nào bảo lãnh). Sau 2 năm, sẽ được chuyển lên F-5-4. Bên cạnh đó, còn được đăng ký và sử dụng hệ thống xuất nhập cảnh tự động, tiết kiệm được rất nhiều thời gian khi ra vào Hàn Quốc. Và còn được phép bầu cử cấp địa phương sau 3 năm có visa F-5.
Lưu ý:
Điều kiện nhập tịch Hàn Quốc dễ hơn nhiều so với visa F-5. Tuy nhiên, từ ngày 20/12/2018, luật mới đã áp dụng bắt buộc nhập tịch Hàn Quốc theo diện thông thường thì phải có F-5 mới được nhập tịch.